Bạn biết bao nhiêu thuật ngữ trong sản xuất phim quảng cáo?

Sản xuất phim quảng cáo nói chung hay TVC quảng cáo nói riêng chỉ phát huy hết sức công phá của nó khi tiếp cận đúng đối tượng khách hàng, đúng hoàn cảnh và thỏa mãn đúng nhu cầu của đối tượng khách hàng. 

Nghĩa là một mẫu quảng cáo nào đi nữa, hay bất kể ở dạng nào, cũng đều phải chuyển tải được đúng thông tin (hay dễ hiểu hơn là truyền được thông điệp của doanh nghiệp đến đúng đối tượng khách hàng). Bạn, với tư cách là người tiếp nhận, có quyền từ chối nếu thông tin không đáng tin, không thuyết phục. Vậy làm cách nào để thông tin có thể xuyên thủng màng nhĩ và đi thẳng vào trái tim của người tiếp nhận?

Bạn biết bao nhiêu thuật ngữ trong sản xuất phim quảng cáo?


Client: Khách hàng đặt quảng cáo.

Agency: Công ty chuyên thực hiện sản xuất quảng cáo theo đơn đặt hàng.

Production House(Vai trò của công ty Giải trí Cầu Vồng từ trước đến nay): Công ty sản xuất phim quảng cáo và các dịch vụ quảng cáo khác có liên quan đến đơn đặt hàng. Đôi khi client làm việc trực tiếp với Production House từ lên kịch bản đến sản xuất và hoàn thiện TVC quảng cáo. Đôi khi chỉ là chuyển lời thoại (lời bình) từ một ngôn ngữ bất kỳ sang ngôn ngữ Việt. ( Adaptation )

Producer(Vai trò của công ty Giải trí Cầu Vồng từ trước đến nay): Nhà sản xuất. Người này được xem là đại diện của Production House làm việc với Agency và Client. Đóng vai trò cực kỳ quan trọng.

Director: Là người đạo diễn phim trường, hay còn gọi là "vua".

Director Reel: Các tác phẩm của Director do Production House giới thiệu để Agency và Client chọn ai hay bỏ ai đạo diễn cho TVC quảng cáo.

Director Treatment: Người chuyên xử lý góc máy cho đạo diễn. Từ kịch bản của Agency, Director sẽ phát triển góc máy quay sao cho đẹp và hiệu quả nhất. Công việc này phải được sự chấp thuận của Creative Director và Client trước khi tiến hành quay phim.



Art Director/ Set Designer: Người chỉ đạo mỹ thuật và dựng cảnh cho phim. Họ hô biến một ngôi nhà hoang thành một tòa lâu đài, "làm phép" cho những khung cảnh trở nên lung linh, long lanh, lấp lánh dưới bầu trời đầy sao.

Director of Photography (DOP)/ Cameraman: Chính là người chuyển tải ý tưởng lên trên giấy của agency và tiếng la hét của Director tạo thành những phim đầy nghệ thuật, đậm cá tính trên màn ảnh.

Music Composer-Sound Engineer-Sound Designer: Người soạn nhạc cho bộ phim.

Hair, Make-up: Người đóng vai trò then chốt, tạo hình cho mái tóc, khuôn mặt...của diễn viên.

Talent/ Extra Talent/ Background Talent: Diễn viên chính/ phụ/ quần chúng.

Casting: Công tác tuyển chọn diễn viên đóng phim.

Voice Talent: Là người lồng tiếng cho các nhân vật.

Target Audience: Đối tượng của phim quảng cáo hay khách hàng.

Concept: Ý tưởng chủ đạo xuyên suốt. Một concept có thể phát triển ra hàng triệu triệu kịch bản khác nhau. 

Storyboard: Kịch bản quảng cáo được phác họa thành hình vẽ, được miêu tả chi tiết cho từng cảnh quay. 

Shooting Board: Là bản phát triển chi tiết đến của Storyboard. Đây là phần việc của Director. ( Ví dụ: Trong Storyboard thứ tự các cảnh phải là 1-2-3-4-5-6-7-8-9, thì ở Shooting Board, các cảnh có thể thay đổi 2-4-6-3-5-7… để cho hết cảnh trên bờ rồi mới chuyển camera xuống ruộng.)

Shooting: Người quay phim

Location: Địa điểm quay quay phim. 


Pre/ Post/ Production: Tiền kỳ/ Hậu kỳ. Giải thích lòng thòng nhễu nhão đôi khi không bằng ví von. Là đi chợ và trang trí (không nấu) món ăn TVC.

Production: Là quá trình xào, nấu, hầm, ninh,… miễn chín là được.

Pre Production Meeting (PPM): Là cuộc họp thân tình giữa những con người xa lạ tìm đến nhau để bốn mặt một lời bao gồm client, agency, producer và director. Thường trước ngày quay từ một đến hai ngày.

SFX/ Sound Effects/ Special Effects: Kỹ xảo âm thanh hay hiệu ứng đặc biệt. Tiếng rao, tiếng rên, tiếng nổ và nhiều tiếng động linh tinh khác.

Computer Graphic Animation (CG): Có thể hiểu là cách biến hoá trên máy tính làm cho hình ảnh nhảy múa vui mắt. Số tiền đốt vào đây khá lớn.

Off-Line: Là từ ngữ có nghĩa TVC đã quay xong nhưng chưa xử lý nhiều, chỉ cắt ráp đơn giản để kiểm tra, nhận feedback từ phía agency và client. Đây là giai đoạn xuất thô.

On-Line: Hình ảnh, âm thanh, lời thoại đã nhập một, sẵn sàng đem phát sóng hay dự thi tranh giải. Đây là giai đoạn xuất tinh.

On-Air: TVC đang phát sóng hay đang chạy.

Off-Air: TVC ngừng phát sóng hay ngủ đông (có thể ngủ luôn).

Budget:Tổng số tiền Client phải chuẩn bị để chi cho TVC.

0 nhận xét: